Xe ô tô là loại tài sản giá trị lớn vì vậy khi mua xe tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hợp đồng nên các điều khoản càng chặt chẽ càng giúp người mua tối ưu quyền lợi. Do đó hợp đồng mua bán xe ô tô rất quan trọng. Nếu không kiểm tra xem xét kỹ các điều khoản trước khi ký kết, người mua có thể nhận thiệt hại về mình. Medicar Việt Nam xin lưu ý rằng việc hiểu rõ và chi tiết những dạng văn bản thường gặp này có thể giúp bạn có được trải nghiệm mua xe suôn sẻ và tránh rủi ro đáng tiếc trong quá trình mua xe.
1. Hợp đồng mua bán xe là gì?
Hợp đồng mua bán xe bản chất chính là hợp đồng mua bán. Trong đó, hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận của các bên nhằm chuyển giao quyền sở hữu xe từ bên bán sang bên mua và bên mua xe sẽ trả cho bên bán một khoản tiền.
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, nếu tài sản là động sản thì không phải đăng ký, nhưng nếu tài sản là xe máy, ô tô thì phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 58 về đăng ký xe.
2. Nội dung buộc phải có trong hợp đồng mua bán xe ô tô công ty
- Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên
- Tài sản mua bán, đặc điểm và tình trạng pháp lý được mô tả chi tiết
- Giá cả và phương thức thanh toán
- Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
Giá và phương thức thanh toán do 2 bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được sẽ tính theo giá cả trên thị trường và thanh toán xác định theo tập quán tại địa điểm, thời điểm ký hợp đồng.
Bên cạnh đó, còn có thời hạn giao xe và nhận xe. Thời hạn này cũng được 2 bên thỏa thuận.
3. Những khoản lệ phí phải nộp khi mua bán ô tô
Khi mua, bán 1 chiếc xe, người mua cũng cần đóng các khoản phí, lệ phí như:
+ Lệ phí đăng ký, cấp biển số
+ Lệ phí trước bạ
+ Phí công chứng, chứng thực
4.Các bên tham gia ký kết hợp đồng
Mặc dù trên đăng ký xe hầu hết chỉ có tên của một người, nhưng, nếu xe máy, ô tô có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua mua bán, đấu giá… có sự đóng góp của cả hai vợ chồng thì đó vẫn được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo đó, khi thực hiện Hợp đồng mua bán xe, phần bên bán phải liệt kê đầy đủ thông tin nhân thân của hai vợ chồng: Họ tên, năm sinh, CMND, CCCD, số Hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp, địa chỉ thường trú của hai vợ chồng, số điện thoại liên hệ…
Nếu là tài sản riêng thì khi thực hiện hợp đồng phải nêu rõ căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của người đó.
5. Giá xe
Thông thường, đại lý có thể thay đổi giá tùy vào khoảng thời gian mà khách hàng lấy xe. Khi chốt được giá tốt và làm hợp đồng, người mua cần lưu ý giá này sẽ giữ đến lúc nào (khoảng thời gian áp dụng), có phụ thuộc tiến độ thanh toán hay không.
Một yếu tố nữa trong giá cũng được quan tâm là giảm giá, khuyến mại, phụ kiện. Nhiều đại lý sẽ không đưa nội dung này vào hợp đồng do cam kết với hãng hoặc e ngại việc bán phá giá thị trường. Giải pháp là làm phụ lục hợp đồng, vì thế người mua cần kiểm tra kỹ thông tin của phần này để đảm bảo mua được xe với giá mong muốn.
Người mua cũng có thể bị yêu cầu nộp thêm tiền chênh lệch, mua thêm phụ kiện để được nhận xe sớm, giữ màu. Khách hàng cần kiểm tra thông tin này có phải yêu cầu từ chính hãng hay đơn thuần chỉ là chiêu bán hàng của đại lý. Nếu không, việc trả thêm tiền là không cần thiết.
6. Đời xe
Đây là yếu tố mà nhiều đại lý cũng không đưa vào hợp đồng với nhiều lý do như "mẫu hợp đồng không có thông tin này, xe nào cũng là xe mới". Tuy vậy đại lý vẫn có thể nhập nhằng đời xe, nhất là khi sát Tết âm lịch. Ví dụ, khách mua xe cuối tháng 1/2020, lẽ ra nhận được xe sản xuất 2020, tuy vậy đại lý lại giao xe sản xuất vào tháng 12/2019. Đây là cách các đại lý mập mờ đẩy hàng tồn.
Khách hàng cần phân biệt giữa xe sản xuất 2020 hay đời 2020 (model 2020). Bởi lẽ, xe ra mắt vào 2019 thường được các hãng gọi là đời (model) 2020. Khi đánh đồng hai khái niệm này, khách hàng sẽ bị nhận xe sản xuất trước đó, mà lẽ ra trên thị trường những xe này phải giảm giá từ vài chục đến cả trăm triệu đồng.
7. Hình thức xe
Nhiều khách hàng bị nhận nhầm xe so với mong muốn về màu sơn và màu nội thất.Ví dụ khách chọn màu trắng ngọc trai, đến khi giao xe lại là trắng sứ. Nếu hợp đồng chỉ ghi là màu "trắng", khách hàng có thể bị nhận nhầm màu. Vì vậy cần ghi rõ loại màu như trong catalog giới thiệu của hãng, càng chi tiết càng tốt. Tương tự, nội thất chọn nâu da bò, hay nâu cafe...
Nhiều khách hàng cẩn thận hơn còn yêu cầu ghi cả số khung số máy. Tuy vậy, cách ghi này tiềm ẩn rủi ro ví nếu xe gặp lỗi khi bàn giao, khách không được đổi xe khác ngay mà phải chờ thời gian để khắc phục trên xe đã ấn định số khung, số máy trong hợp đồng.
8. Thời gian giao xe
Đây thường là yếu tố gây mâu thuẫn nhiều nhất cho bên mua và bên bán, nhất là khi mẫu xe mới ra được nhiều khách đặt cọc mà lượng cung lại hạn chế. Thông thường các đại lý sẽ ghi phần thời gian giao xe là trong tháng hoặc 30, 45 ngày, có thể cũng ghi chung chung là "tùy thuộc năng lực bên bán".
Nhưng quan trọng hơn, hầu hết hợp đồng không kèm điều koản "nếu đại lý không giao xe đúng hẹn thì thế nào", vì đại lý thường lấy lý do là bất khả kháng như nguồn cung phụ thuộc nhà máy, vận chuyển mất thời gian hơn dự kiến, xe về đại lý nhưng giấy tờ chưa đi theo, xe gặp trục trặc kỹ thuật, màu sắc...
Một số chuyên gia bán hàng khuyên, nếu không thể đưa điều khoản phạt đại lý giao xe chậm vào hợp đồng, khách hàng có thể dùng cách đàm phán khác để giữ phần chủ động cho mình. Ví dụ, nếu giao xe chậm không bị phạt thì khách nộp tiền chậm trong khoảng bao nhiêu ngày cũng không bị phạt, hoặc không mua nữa thì phải được trả lại tiền đặt cọc...
Ngoài bốn yếu tố trên, khách hàng cũng cần chú ý đọc kỹ tất cả các câu chữ để tránh khúc mắc với loại hợp đồng dân sự như thế này. Nếu có điều gì chưa thông suốt, không đạt được thỏa thuận giữa hai bên, tốt nhất chưa ký hợp đồng. Khách có thể lựa chọn đại lý khác, thậm chí hãng xe khác.
9. Những lưu ý khi lập và ký hợp đồng mua bán xe ô tô
- Trong trường hợp chiếc xe ô tô là tài sản chung khi 2 người đã kết hôn, khi lập hợp đồng mua bán xe ô tô phải liệt kê đầy đủ thông tin của cả 2 vợ chồng. Còn nếu là tài sản riêng của 1 người thì cần phải có giấy tờ chứng minh chính xác tài sản thuộc về người đó.
- Theo Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015, chiếc ô tô trong hợp đồng mua bán xe phải là tài sản được phép giao dịch, không phải là tài sản cấm, không phải là tài sản của người bán... Khi tiến hành mua bán xe, cần phải kiểm tra chiếc xe có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hay không. Trong hợp đồng, cũng cần phải ghi rõ cụ thể thực trạng của chiếc xe, tránh tình trạng kiện tụng không đáng có phát sinh sau này. Đồng thời, thời hạn giao nhận xe phải được xác định và ghi chi tiết trong hợp đồng mua bán xe ô tô.
- Căn cứ theo Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe, hình thức của hợp đồng mua bán xe, tặng xe... phải có công chứng theo đúng quy định của pháp luật.
- Về khoản lệ phí phải nộp khi sang tên xe ô tô, hiện bao gồm Lệ phí trước bạ, Lệ phí đăng ký, cấp biển số, Phí sử dụng đường bộ, Phí kiểm định, Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn kỹ thuật, Phí công chứng, chứng thực.
Xem thêm: >> Phí sang tên đổi chủ năm 2022
Tổng hợp